Các Hành Tinh Trong Hệ Mặt Trời – Sắp Xếp Vị Trí Các Hành Tinh

Tháng mười một 27, 2023 25 mins to read
Share

Các hành tinh trong hệ mặt trời hay hệ mặt trời có bao nhiêu hành tinh vẫn là thắc mắc của rất nhiều người yêu thiên văn học. Để làm rõ điều này, khamphathegioi360 sẽ cùng bạn khám phá chi tiết trong những nội dung dưới đây!

Khám phá về hành tinh

Chúng ta thường nghe nhiều về khái niệm hành tinh hay ngôi sao nhưng ít ai biết rõ về nó. Trước khi khám phá các hành tinh trong hệ mặt trời, chúng ta sẽ tìm hiểu sơ lược về hành tinh nhé!

Hành tinh là gì?

Hành tinh là thiên thể quay xung quanh một hằng tinh hoặc một tàn tích sao. Nó có dạng hình cầu hoặc hình gần cầu do lực hấp dẫn của chính nó tạo nên.

Theo Nghị quyết B5 của IAU, hành tinh được định nghĩa theo 3 loại khác nhau:

  1. Một hành tinh là một thiên thể có (a) trên quỹ đạo quanh Mặt trời, (b) có khối lượng đủ để tự trọng lực vượt qua các lực cơ thể cứng nhắc để nó có hình dạng cân bằng thủy tĩnh (gần tròn) và (c) đã xóa các khu vực lân cận xung quanh quỹ đạo của nó.
  2. “Hành tinh lùn” là một thiên thể có (a) trên quỹ đạo quanh Mặt trời, (b) có khối lượng đủ để tự trọng lực vượt qua các lực cơ thể cứng nhắc để nó có hình dạng cân bằng thủy tĩnh (gần tròn), ( c) chưa xóa vùng lân cận xung quanh quỹ đạo của nó và (d) không phải là vệ tinh.
  3. Tất cả các vật thể khác, ngoại trừ các vệ tinh, quay quanh Mặt trời sẽ được gọi chung là “Các cơ quan hệ mặt trời nhỏ”.

Tuy nhiên, các nhà khoa học cùng các nhà thiên văn học vẫn chưa đồng tình tới các định nghĩa này. Họ cho rằng không thể xác định chính xác được hình dạng của một số vật thể ở xa.

Tiêu chí xét một hành tinh

Vào năm 2006, Liên minh Thiên văn Quốc tế đã đưa ra định nghĩa về hành tinh. Và nó phải thỏa mãn 3 thứ:

  1. Nó phải quay quanh một ngôi sao (trong khu vực vũ trụ của chúng ta, Mặt trời).
  2. Nó phải đủ lớn để có đủ lực hấp dẫn để buộc nó thành hình cầu.
  3. Nó phải đủ lớn để trọng lực của nó xóa sạch mọi vật thể khác có kích thước tương tự gần quỹ đạo của nó quanh Mặt trời.

Theo đó, trong Hệ mặt trời sẽ có 8 hành tinh. Nhiều thiên thể chỉ thỏa mãn hai điều kiện đầu nhưng không thoả mãn điều kiện thứ 3. Các thiên thể đó được xếp vào hành tinh lùn. Chúng ta sẽ khám phá chi tiết hơn về 8 hành tinh trong hệ mặt trời ở những nội dung tiếp theo nhé!

Các hành tinh trong hệ mặt trời và sắp xếp vị trí

Theo Hiệp hội Thiên văn Quốc tế (International Astronomical Union), 8 hành tinh được chấp nhận như hành tinh chính thức của Hệ Mặt Trời như sau:

  • Sao Thủy
  • Sao Kim
  • Trái Đất – Vệ tinh của nó là Mặt Trăng
  • Sao Hỏa – 2 Vệ tinh của nó là Deimos và Phobos
  • Sao Mộc – Cùng 79 vệ tinh của nó
  • Sao Thổ – Cùng 82 vệ tinh của nó
  • Sao Thiên Vương – Cùng 27 vệ tinh của nó
  • Sao Hải Vương – Cùng 14 vệ tinh của nó

Nội dung này sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi: Có bao nhiêu hành tinh trong hệ mặt trời? So với khối lượng của Trái Đất, Sao Mộc lớn nhất, gấp đến 318 lần và Sao Thủy nhỏ hơn bằng 0.055 lần. Bảng thuộc tính của các hành tinh so với Trái Đất như sau:

Các thuộc tính của hành tinh
Tên gọi Đường kính
xích đạo
Khối lượng Bán kính
quỹ đạo
Chu kỳ quỹ đạo
(năm)
Độ nghiêng quỹ đạo”>Độ nghiêng so với
xích đạo của Mặt Trời
Độ lệch tâm của quỹ đạo Chu kỳ quay
(ngày)
Tên Vành đai Bầu khí quyển
Hành tinh đá Sao Thủy 0,382 0,06 0,39 0,24 3,38 0,206 58,64 không rất nhỏ
Sao Kim 0,949 0,82 0,72 0,62 3,86 0,007 -243,02 không CO2, N2
Trái Đất 1,00 1,00 1,00 1,00 7,25 0,017 1,00 1 không O2, N2
Sao Hỏa 0,532 0,11 1,52 1,88 5,65 0,093 1,03 2 không CO2, N2
Hành tinh khí khổng lồ Sao Mộc 11,209 317,8 5,20 11,86 6,09 0,048 0,41 66 H2, He
Sao Thổ 9,449 95,2 9,54 29,46 5,51 0,054 0,43 62 H2, He
Sao Thiên Vương 4,007 14,6 19,22 84,01 6,48 0,047 -0,72 27 H2, He
Sao Hải Vương 3,883 17,2 30,06 164,8 6,43 0,009 0,67 13 H2, He

Trên đây cũng là thứ tự các hành tinh trong hệ mặt trời tính theo khoảng cách gần nhất với Mặt trời. Bây giờ, hãy cùng Khamphathegioi360 tìm hiểu sơ lược về mỗi hành tinh cũng như kích thước các hành tinh trong hệ mặt trời nhé ~

Sao Thủy (Mercury)

Sao Thủy là hành tinh nằm gần với Mặt trời nhất. Vào ban ngày, Sao Thủy bị làm nóng bởi mặt trời nên nhiệt độ đỉnh điểm lên đến 450 độ C (hay 840 độ F). Tuy nhiên, vào ban đêm nhiệt độ lại hạ thấp đến âm hàng trăm độ, nghĩa là dưới mức đóng băng. Bề mặt của Sao Thủy bị rỗ với nhiều hố lớn. Nguyên nhân là do nó không có nhiều không khí để hấp thu các tác động của thiên thạch.

  • Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể quan sát bằng mắt thường.
  • Đặt tên theo: Sứ giả của các vị thần La Mã
  • Đường kính: 4.878 km
  • Quỹ đạo: 88 ngày Trái đất
  • Ngày: 58,6 ngày Trái đất
Sao Thủy trong bức ảnh đầu tiên được chụp bởi tàu Mariner-10
Sao Thủy trong bức ảnh đầu tiên được chụp bởi tàu Mariner-10

Chính vì sự thay đổi nhiệt độ giữa ngày và đêm quá chênh lệch nên trên sao Thủy sẽ không thể duy trì sự sống. Nhiều người cho rằng, vì sao Thủy gần Mặt trời nhất nên sức nóng của nó sẽ lớn nhất trong hệ Mặt trời. Tuy nhiên, sao Kim mới là hành tinh có nhiệt độ cao nhất. Bầu khí quyển dày đặc của sao Kim gây ra hiệu ứng nhà kính nên nhiệt độ lên đến 462 độ C.

Ngày trên sao Thủy rất dài bởi vì nó quay khá chậm. Một ngày trên sao Thủy kéo dài 59 ngày trên Trái đất. Và một năm trên sao Thủy chỉ bằng 88 ngày trên Trái Đất.

Sao Kim (Venus)

Tính từ Mặt trời, sao Kim xếp vị trí thứ 2. Đây là hành tinh có nhiệt độ cực kỳ cao, cao hơn cả sao Thủy. Bề mặt khí quyển trên sao Kim cực kỳ độc hại, dày đặc. Bạn sẽ bị áp suất trên bề mặt sao Thủy nghiền nát thành bụi. Vì thế, sẽ không có sự sống trên sao Kim.

  • Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể quan sát bằng mắt thường.
  • Đặt tên theo: Nữ thần tình yêu và sắc đẹp của La Mã
  • Đường kính: 12.104 km
  • Quỹ đạo: 225 ngày Trái đất
  • Ngày: 241 ngày Trái đất
Sao Kim có bầu khí quyển chẳng khác gì địa ngục
Sao Kim có bầu khí quyển chẳng khác gì địa ngục

Người ta đã phát hiện ra, sao Kim quay chậm theo hướng ngược lại với các hành tinh khác. Người Hy Lạp cho rằng: sao Kim gồm 2 vật thể khác nhau. Một là bầu trời và buổi sáng và hai là vào buổi tối. Khi nhìn lên bầu trời vào ban đêm, sao Kim thường sáng hơn tất cả các vật thể khác (trừ Mặt trời và Mặt trăng).

Trái Đất (Earth)

Trái Đất là hành tinh mà chúng ta đang sinh sống. Tính từ Mặt trời, Trái Đất đứng ở vị trí thứ 3. 2/3 Diện tích trên trái đất được phủ bởi đại dương. Và đương nhiên, Trái Đất cũng chính là hành tinh duy nhất cho đến nay được biết đến là có tồn tại sự sống.

  • Đường kính: 12.760 km
  • Quỹ đạo: 365,24 ngày
  • Ngày: 23 giờ, 56 phút
Đại dương chiếm 2/3 diện tích Trái Đất
Đại dương chiếm 2/3 diện tích Trái Đất

Để duy trì sự sống, bầu khí quyển của trái đất luôn giàu khí Nito và oxy. Bề mặt Trái Đất quay quanh trục với vận tốc 467m/s – hơn 1.000 mph – tại đường xích đạo. Trái Đất quay quanh Mặt trời với vận tốc 29km/s.

Sao Hỏa (Mars)

Sao Hỏa là hành tinh thứ 4 tính từ Mặt trời. Đây là hành tinh đất đá và lạnh. Bề mặt sao Hỏa chứa đầy một loại oxit sắt khiến nó có màu đỏ đặc trưng. Điểm tương đồng của hành tinh này với Trái Đất chính là bề mặt đất đá, có cả thung lũng và núi, hệ thống báo với những cơn lốc xoáy dẫn đến những cơn bão bụi nhấn chìm hành tinh.

  • Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể quan sát bằng mắt thường.
  • Đặt tên theo: Thần chiến tranh của La Mã.
  • Đường kính: 6.787 km.
  • Quỹ đạo: 687 ngày Trái đất.
  • Ngày: Chỉ hơn một ngày Trái đất (24 giờ, phút 37).
Sao Hỏa có màu đỏ rực như máu
Sao Hỏa có màu đỏ rực như máu

Bầu khí quyển của sao Hỏa quá mỏng để nước lỏng có thể tồn tại trên bề mặt hành tinh bất kể ngày hay đêm. Các nhà khoa học cũng cho rằng sao Hỏa cổ đại có điều kiện sống và họ hy vọng về những dấu hiệu sự sống trong quá khứ. Hiện nay, sao Hỏa đang là một hành tinh lạnh và giống như sa mạc. Khi nhiệt độ nóng lên, sao Hỏa sẽ tràn ngập nước lỏng.

Sao Mộc (Jupiter)

Tính từ Mặt Trời, sao Mộc là hành tinh thứ 5. Sao Mộc cũng là hành tinh lớn nhất trong hệ Mặt trời. Nó chủ yếu chứa khí hidro và khí heli. Lớp khí quyển bên ngoài cùng với nhiều dải mây ở các độ cao khác nhau. Đây là kết quả của hiện tượng nhiễu loạn khí động và tương tác với những cơn bão tại biên.

  • Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể quan sát bằng mắt thường.
  • Được đặt tên: Thần thoại Hy Lạp & La Mã.
  • Đường kính: 139.822 km.
  • Quỹ đạo: 11,9 năm Trái đất.
  • Ngày: 9.8 giờ Trái đất.
Cơn bão xoáy nghịch trên sao Mộc
Cơn bão xoáy nghịch trên sao Mộc

Trên sao Mộc có một điểm nổi bật chính là Vết Đỏ Lớn. Tên tiếng Anh gọi là Great Red Spot. Đây là một cơn bão với xoáy nghịch nằm ở 22 độ phía nam xích đạo. Nó đã tồn tại khoảng 340 năm. Bạn có thể nhìn thấy nó qua kính viễn vọng từ Trái Đất. Sao Mộc có từ trường rất mạnh với hàng tá mặt trăng xung quanh nên nhìn nó trông giống như hệ mặt trời thu nhỏ.

Sao Thổ (Saturn)

Tính theo khoảng cách trung bình từ Mặt Trời, sao Thổ đứng ở vị trí thứ 6. Nhiều người biết đến hành tinh này thông qua vành đai của nó. Vào những năm 1600, Galileo Galilei nghiên cứu về sao Thổ và ông cho rằng nó là vật thể gồm có 3 phần. Các nhà thiên văn học đã rất bối rối khi nhìn vào bản vẽ thu nhỏ của sao Thổ. Họ cũng không biết rằng Galileo Galilei đã nhìn thấy một hành tinh có vành đai. Lúc đó, Galileo Galilei đã cho rằng hành tinh có vệ tinh lớn và hai vệ tinh nhỏ.

Vành đai tuyệt đẹp của sao Thổ
Vành đai tuyệt đẹp của sao Thổ

Hơn 4 thập kỷ sau, Christiaan Huygens đã phát hiện ra vành đai của sao Thổ nhờ vào kính thiên văn với độ phóng đại lớn hơn. Như vậy, Christiaan Huygens đã có cái nhìn đúng đắn hơn về sao Thổ so với Galileo. Những vành đai đó được tạo ra từ đá và băng đá. Hành tinh này chủ yếu chứa hydro và heli. Sao Thổ còn có nhiều mặt trăng.

  • Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể quan sát bằng mắt thường.
  • Đặt tên theo: Thần nông nghiệp La Mã.
  • Đường kính: 120.500 km.
  • Quỹ đạo: 29,5 năm Trái đất.
  • Ngày: Khoảng 10,5 giờ Trái đất.

Sao Thiên Vương (Uranus)

Tiếp theo, hành tinh thứ 7 tính từ Mặt Trời là sao Thiên Vương. Nó là một hành tinh độc nhất. Sao Thiên Vương cũng là hành tinh khí khổng lồ duy nhất có đường xích đạo vuông góc với quỹ đạo của nó và gần như song song với mặt phẳng quỹ đạo của hành tinh. Những nhà thiên văn cho rằng hành tinh va chạm với các vật thể khác có kích thước giống hành tinh trước kia và gây nghiêng. Độ nghiêng gây ra những mùa khắc nghiệt và kéo dài hơn 20 năm. Chu kỳ quỹ đạo của sao Thiên Vương bằng 84 năm so với Trái Đất.

  • Phát hiện: William Herschel năm 1781 (trước đây Herschel từng nghĩ đó là một ngôi sao).
  • Đặt tên theo: Vị thần bầu trời của người Hy Lạp cổ.
  • Đường kính: 51.120 km.
  • Quỹ đạo: 84 năm Trái đất.
  • Ngày: 18 giờ Trái đất.
Màu lục lam nhờ nhạt đặc trưng của sao Thiên Vương
Màu lục lam nhờ nhạt đặc trưng của sao Thiên Vương

Sao Thiên Vương có màu lục lam là do lượng khí metan có trong khí quyển. Nó có kích thước giống với sao Hải vương. Xung quanh sao Thiên Vương có nhiều mặt trăng và vành đai mờ.

Sao Hải Vương (Neptune)

Hành tinh thứ 8 tính từ Mặt Trời là sao Hải Vương. Nó được biết đến với những cơn gió mạnh nhất. Đôi khi, chúng còn lớn hơn cả tốc độ âm thanh. Nằm ở khá xa Mặt Trời nên sao Hải Vương có nhiệt độ thấp, lạnh. Tính khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời thì nó cách xa đến hơn 30 lần.

  • Phát hiện: năm 1846.
  • Đặt tên theo: Thần nước của La Mã.
  • Đường kính: 49.530 km.
  • Quỹ đạo: 165 năm Trái đất.
  • Ngày: 19 giờ Trái đất.
Vành đai hành tinh của sao Hải Vương mờ hơn so với sao Thổ
Vành đai hành tinh của sao Hải Vương mờ hơn so với sao Thổ

Sao Hải Vương là hành tinh đầu tiên được dự đoán về sự tồn tại bằng toán học. Dựa vào sự bất thường trong quỹ đạo của sao Hải Vương, một nhà thiên văn học người Pháp có tên Alexis Bouvard đã đề nghị một số nhà thiên văn học khác có thể gây ra một lực hút hấp dẫn. Johann Galle – Nhà thiên văn học người Đức đã sử dụng các phép tính để hỗ trợ xác định sao Hải Vương bằng kính thiên văn. Kích thước sao Hải Vương lớn hơn khoảng 17 lần so với Trái Đất.

Hành tinh lùn và hành tinh thứ 9

Sao Diêm Vương (Dwarf Planet)

Như đã chia sẻ ở trên, Sao Diêm Vương chỉ được xếp là hành tinh lùn và có nhiều đặc điểm khác hẳn với 8 hành tinh ở trên. Sao Diêm Vương nhỏ hơn Mặt Trăng của hành tinh Trái Đất. Quỹ đạo của Diêm Vương tinh nằm trong quỹ đạo của sao Hải Vương. Sau đó, nó đã tách khỏi quỹ đạo đó. Từ năm 1978 đến 1999, sao Diêm Vương được cho là hành tinh thứ 8 tính từ Mặt Trời. Tuy nhiên, vào ngày 11/02/1999, nó đã trở lại là hành tinh nằm xa nhất trong hệ Mặt Trời và bị giáng xuống là hành tinh lùn.

  • Phát hiện: Clyde Tombaugh năm 1930.
  • Đặt tên theo: Thần địa ngục của La Mã, Hades.
  • Đường kính: 2.301 km.
  • Quỹ đạo: 248 năm Trái đất.
  • Ngày: 6.4 ngày Trái đất.
Sao Diêm Vương bị giáng chức gây ra sự tranh cãi của nhiều người
Sao Diêm Vương bị giáng chức gây ra sự tranh cãi của nhiều người

Hành tinh lùn Pluto cách sao Hải Vương đến 228 năm. Quỹ đạo của nó bị nghiêng khá nhiều so với mặt phẳng chính của hệ Mặt Trời 0 khoảng 17.1 độ. Đây cũng là lý do nó bị giáng xuống làm hành tinh lùn. Pluto là hành tinh đá, lạnh cùng bầu không khí rất phù du. Vào ngày 14/07/2015, New Horizons của NASA đã thực hiện chuyến tàu bay vũ trụ đầu tiên trong lịch sử lên sao Diêm Vương

Hành tinh thứ 9

Hành tinh thứ 9 có tên là Planet Nine. Nó xoay quanh Mặt Trời và khoảng cách cách xa gấp 20 lần so với quỹ đạo sao Hải Vương. Quỹ đạo của sao Hải Vương là 49.53 km tính từ Mặt Trời đến điểm gần nhất.

Những nhà khoa học không thể quan sát trực tiếp hành tinh thứ 9 vì nó ở khoảng cách quá xa. Sự tồn tại của nó được quan sát bởi hiệu ứng hấp dẫn đối với các hành tinh khác trong vành đai Kuiper – Một khu vực nằm ngoài rìa hệ Mặt Trời. Và nó cũng chưa được xếp vào hành tinh chính thức trong hệ Mặt Trời.

Một số câu đố vui liên quan đến các hành tinh trong hệ Mặt Trời

Hành tinh nào bé nhất trong Hệ Mặt Trời?

Sao Thủy là hành tinh bé nhất trong hệ Mặt Trời với đường kính khoảng 4.800 km – bằng 38% đường kính Trái Đất.

Hành tinh nào có thời tiết khắc nghiệt nhất trong hệ Mặt Trời?

Hiện tại, Sao Kim là hành tinh giữ kỷ lục về điều kiện khắc nghiệt nhất trong hệ Mặt Trời. Nó có những đám mây acid thay vì đám mây hơi nước như các hành tinh khác. Để chạm đến về mặt của hành tinh, bạn phải đi qua những đám mây này. Môi trường ở đây được ví như địa ngục trên Trái Đất.

Bầu khí quyển trên sao Kim đậm đặc hơn Trái Đất đến 100 lần. 95% là khí CO2. Nhiệt độ về mặt cao hơn 470 độ C – mức nhiệt độ đủ để làm tan chảy chỉ. Áp suất không khí bằng với áp lực nước biển ở Trái Đất khi xuống độ sâu 1km. Chính vì vậy, trên hành tinh này hoàn toàn không có sự sống.

Hành tinh nào có vành đai rộng nhất?

Đáp án chính là Sao Thổ. Nó được trang hoàng lộng lẫy bởi hệ thống vành đai rực rỡ. Hệ thống do chuỗi vành đai ghép lại. Mỗi vành có bề rộng lên đến hàng nghìn hoặc hàng chục km. Tuy nhiên, bề dày của chúng chỉ khoảng 10 mét. Nhiệt độ trên vành đai rất thấp, chỉ từ – 130 độ đến -167 độ C.

Hành tinh nào được mệnh danh là hành tinh đỏ?

Sao Hỏa được mệnh danh là hành tinh đỏ. Những bức ảnh từ tàu vũ trụ cho thấy nó có màu đỏ gỉ. Đó chính là màu của sắt oxit – một hợp chất tồn tại rất nhiều trên sao Hỏa. Cũng chính vì thế mà Sao Hỏa được đặt tên là Mars (vị thần chiến tranh Ares trong thần thoại Hy Lạp).

Hành tinh nào không được đặt tên theo các vị thần?

Đó chính là Trái Đất. Trái Đất có tên tiếng Anh là Earth. Tên gọi này có nguồn gốc cách đây ít nhất 1.000 năm. Sự di cư của người Đức đến Anh đã dẫn đến sự phát triển của tiếng Anglo-Saxon. Từ Earth bắt nguồn từ “erde” trong ngôn ngữ Anglo-Saxon. Tương đương với từ “erde” trong tiếng Đức. Trong tiếng Anh cổ, từ này đã trở thành erthe hoặc eorthe.

Những hành tinh còn lại đều được đặt tên theo các vị thần như sau:

  • Sao Thủy – Mercury. Tức thần Hermes – thần liên lạc và đưa tin trong thần thoại Hy Lạp.
  • Sao Kim – Venus. Thần sắc đẹp Aphrodite
  • Sao Hỏa – Mars. Thần chiến tranh Ares.
  • Sao Mộc – Jupiter. Chúa tể của các vị thần Zeus.
  • Sao Thổ – Saturn. Cronus- Cha của thần Zeus
  • Sao Thiên Vương – Uranus. Thần của bầu trời. Sao Hải Vương – Neptune. Vị thần biển cả Poseidon.

Trên đây là những chia sẻ về các hành tinh trong hệ mặt trời. Như vậy, bạn đã biết Thái Dương Hệ có tổng cộng 8 hành tinh chưa bao gồm mặt trời. Trên thực tế, xung quanh hệ mặt trời vẫn còn tồn tại rất nhiều những hành lớn nhỏ khác. Tuy nhiên, chúng ta sẽ khám phá chúng trong những bài viết tiếp theo nhé!

Leave a comment

Your email address will not be published. Các trường bắt buộc được đánh dấu *